SO SÁNH NỀN BTCT DỰ ỨNG LỰC VÀ NỀN BTCT THÔNG THƯỜNG
STT |
NỀN BTCT DỰ ỨNG LỰC |
NỀN BTCT THÔNG THƯỜNG |
|
Tạo được một diện tích lớn mà không cần phải để khe co giãn (có thể tạo diện tích 100mx100m mà không cần khe co giãn nào), do đó giảm chi phí tạo khe co giãn trong quá trình thi công và giảm chi phí bảo trì trong quá trình sử dụng. |
Chỉ tạo được một diện tích nhỏ, phải bố trí nhiều khe co giãn theo cả 2 phương, do đó làm tăng chi phí tạo khe co giãn trong quá trình thi công và tăng chi phí bảo trì trong quá trình sử dụng. |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
Lún lệch giữa các khu vực trong nền nhỏ do nền hầu như không có khe co giãn nên dễ dàng tạo được một nền siêu phẳng. Do đó xe di chuyển và nâng hàng trong xưởng rất thuận tiện và không làm vỡ bê tông nền do lực tác động từ xe cộ. |
Lún lệch giữa các khu vực lớn do nền bị chia ra nhiều khu vực nhỏ bởi các khe co giãn, đặc biệt lún lệch tại vị trí khe co giãn giữa 2 phần sàn làm cho sàn không phẳng. Do đó xe di chuyển và nâng hàng trong xưởng không thuận tiện và có thể làm vỡ bê tông nền do lực tác động từ xe cộ. Việc này dẫn tới tăng chi phí bảo trì nền xưởng. |
3 |
|
|
|
|
|
Khả năng chịu tải, cũng như quá tải của nền cao do huy động được diện tích chịu tải lớn, nền có khả năng phục hồi biến dạng đàn hồi trong trường hợp vượt tải. |
Khả năng chịu tải, cũng như quá tải kém do phạm vi chịu tải được chia ra ở nhiều phần sàn khác nhau. |
|
|
|
4
5
6
7
8
9 |
Khả năng kiểm soát sự xuất hiện vết nứt rất tốt do có sẵn ứng suất nén trước trong bê tông nền do cáp dự ứng lực tạo ra để triệt tiêu ứng suất kéo của bê tông xuất hiện trong quá trình sử dụng do co giãn nhiệt, tải trọng sử dụng, quá tải… |
Khả năng kiểm soát sự xuất hiện vết nứt kém do khả năng chịu kéo của bê tông cốt thép kém, do đó khả năng xuất hiện trong quá trình sử dụng do co giãn nhiệt, tải trọng sử dụng, quá tải…là rất cao nếu không có giải pháp thiết kế, thi công phù hợp. |
|
|
|
Giảm chiều dày nền, giảm khối lượng thép thường do đó giảm chi phí nền. |
Chiều dày nền, khối lượng thép thường lớn hơn. |
|
|
|
|
Sử dụng tốt hơn so với các giải pháp khác khi nền đất yếu do huy động được một diện tích lớn cùng chịu tải. |
Sử dụng kém trong điều kiện đất yếu. |
|
|
|
|
Quy trình tính toán thiết kế cũng như thi công phức tạp hơn đòi hỏi đội ngũ cán bộ cũng như công nhân có chuyên môn tốt, được đào tạo bài bản. |
Qui trình tính toán thiết kế cũng như thi công không phức tạp chỉ cần hỏi đội ngũ cán bộ cũng như công nhân có chuyên môn ở mức độ trung bình. |
|
|
|
|
Sử dụng bê tông cấp độ bền cao hơn. |
Sử dụng bê tông cấp độ bền thấp hơn. |
|
|
|
|
Vật tư cáp dự ứng lực phải nhập khẩu nên cần có thời gian để chủ động trong việc nhập vật tư về công trường. |
Sử dụng vật tư trong nước nên chủ động được thời gian nhập vật tư về công trường. |
|
|
|
Hiện nay, bê tông dự ứng lực là một giải pháp xây dựng khá phổ biến, được nhiều chủ đầu tư biết đến và ứng dụng cho dự án của mình,...
Ra đời từ cuối thế kỷ 19, bê tông dự ứng lực được coi như một cuộc cách mạng trong ngành xây dựng hiện đại. Với khả năng chịu lực vượt trội, tính linh hoạt cao ...
Cáp dự ứng lực với khả năng tạo ra những lực căng mạnh mẽ trong cấu kiện bê tông đã trở thành một giải pháp xây dựng hiệu quả hiện nay. Tại Hải Phòng, công nghệ...
Từ những công trình kiến trúc hiện đại, ta đã bắt gặp những công trình vươn cao, vượt nhịp lớn, những cấu kiện bê tông mỏng nhẹ nhưng vẫn đảm bảo độ vững chắc. ...
Sàn cáp dự ứng lực là một giải pháp tối ưu cho các công trình xây dựng hiện đại hiện nay. Đặc biệt là các công trình có yêu cầu cao về...